Mô tả Thú lông nhím mỏ ngắn

Gai và lông của một thú lông nhím mỏ ngắn

Thú lông nhím mỏ ngắn thường là có chiều dài từ 30 – 45 cm (12 – 18 ft), cân nặng từ 2 – 5 kg (4,4 - 11 lb).[15] Tuy nhiên, phân loài ở Tasmania là T. a. setosus nhỏ hơn so với các phân loài khác ở lục địa Úc.[16] Lỗ tai nằm ở hai bên đầu[15]. Đôi mắt nhỏ với đường kính chỉ khoảng 9 mm (0,4 in) và nằm gần mõm hình nêm.[17]. Hai lỗ mũi và miệng ở xa so với phần mõm;[18] The earholes are on either side of the head,[18] miệng chúng không thể mở rộng quá 5 mm (0,2 in).[19] Cơ thể của chúng nói chung là ngắn, với phần dưới của khuôn mặt và chân là không có gai, còn lại được bao phủ bởi các gai và lông nhọn có màu kem. Các gai nhọn này phát triển từ cột sống có thể dài đến 50 mm (2 in) [20] chủ yếu làm bằng chất sừng.[21] Giữa các xương đốt sống có lớp lông giữa cách điện màu mật ong hay màu đỏ nâu sẫm và thậm chí màu đen. Đuôi của thú lông nhím ngắn cũng được bao phủ lớp lông.[20]

Các chi của thú lông nhím mỏ ngắn được điều chỉnh phù hợp để đào nhanh chóng, tuy ngắn nhưng lại có những móng vuốt vô cùng mạnh mẽ.[20]. Vì thế, chúng có thể di chuyển những khối đá lớn hơn nhiều so với cơ thể, một con thú lông nhím đã được ghi lại việc di chuyển một khối đá nặng 13,5 -kg (30 lb). Sức mạnh các chi dựa trên hệ thống cơ mạnh mẽ, đặc biệt là xung quanh khu vực vai và thân.[22] Lợi thế cơ học chi trước của nó so với kích thước thì lớn hơn cả con người,[23].

Móng vuốt chi sau dài và cong ngược trở lại, cho phép nó làm sạch và chải chuốt cơ thể gai góc. Giống như loài thú mỏ vịt, thú lông nhím có nhiệt độ cơ thểthaaop, giữa 30 và 32 °C (86 và 90 °F), nhưng không giống như loài thú mỏ vịt không có tình trạng hôn mê ngủ đông, nhiệt độ cơ thể của thú lông nhím có thể rơi xuống thấp nhất là 5 °C (41 °F).[24] Các loài thú lông nhím cũng không tiết mồ hôi [25], vì thế chúng thường phải tìm kiếm nơi trú ẩn trong điều kiện nắng nóng.[26] Mặc dù không có khả năng đổ mồ hôi, thú lông nhím lại còn chịu mất nước mỗi lần thở ra. Mõm được cho là rất quan trọng trong việc hạn chế sự mất nước này, thông qua một mê cung xương có một hệ thống làm đông hiệu quả và giúp ngưng tụ hơi nước khi thở.[27] thú lông nhím mất nước một nửa mỗi ngày, khoảng 120 g (4.2 oz) thông qua nước tiểu, trong khi phần còn lại là thông qua da và hệ thống hô hấp.[28]. Hầu hết lượng nước thiếu hụt được bổ sung trong quá trình ăn, theo nghiên cứu thí nghiệm thú lông nhím sẽ ăn khoảng 147 g mỗi ngày (5,2 oz), hầu hết trong số đó là nước.[28] Chúng bổ sung bằng cách uống nước (nếu có), hoặc liếm sương buổi sáng đọng lại trên các cây cỏ.[29]

Từ mùa thu đến hết mùa đông là thời gian thú lông nhím mỏ ngắn ngủ mê hoặc ngủ đông sâu.[30] Bởi vì nhiệt độ cơ thể thấp, nó sẽ trở nên chậm chạp trong thời tiết rất nóng nực hoặc quá lạnh.[27]

Giống như tất cả các động vật đơn huyệt khác, nó cũng có một lỗ huyệt[31] để bài tiết phân, nước tiểu và sinh sản[32]. Con đực có tinh hoàn ở bên trong, bên ngoài không có bìu và dương vật bất thường với bốn nút bấm trên đầu [32] Các con cái mang thai phát triển một túi ở mặt dưới bụng của nó, nơi những con con của chúng được bú sữa và bảo vệ.[33]

Thú lông nhím mỏ ngắn cuộn tròn thành một quả bóng gai góc

Các hệ thống cơ của thú lông nhím mỏ ngắn có một số điều khác thường. Chúng có lớp cơ dưới da bao trùm toàn bộ cơ thể, Carnosus panniculus. Co thắt của các bộ phận khác nhau của các carnosus panniculus khiến cho thú lông nhím mỏ ngắn có thể thay đổi hình dạng, đặc trưng nhất chính là việc nó cuộn tròn thành một quả bóng khi bị đe dọa. Nó có dây cột sống được xem là ngắn nhất trong các loài động vật có vú, dài không quá ngực.[34] Trong khi tủy sống của con người kết thúc ở thắt lưng đầu tiên hoặc thứ hai nhưng thú lông nhím lại kết thúc ở đốt sống ngực thứ 7.[35] Dây cột sống ngắn cho phép thú lông nhím mỏ ngắn linh hoạt để quấn thành một quả bóng.[35]

Các hệ thống cơ mặt, hàm và lưỡi chuyên biệt. Lưỡi của chúng có vai trò duy nhất là bắt mồi, và có thể nhô ra phía ngoài khoảng 180 mm.[15] Mõm có hình dạng giống như một cái nêm, mang lại cho nó một lợi thế đáng kể trong việc đào bới bắt những con mồi chui trong đất hay để đào một cái hang.[36] Lưỡi của chúng có chất kết dính vì có sự hiện diện của glycoprotein, giúp bôi trơn cho việc vận động của lưỡi, để chúng bắt kiến và mối được dễ dàng. Lưỡi nhô ra sẽ cứng lại bởi dòng chảy nhanh trong máu, cho phép nó thâm nhập được vào gỗ và đất. Khi rút lại đòi hỏi phải có sự co lại của hai cơ nội bộ theo chiều dọc, được biết đến như sternoglossi. Khi lưỡi được rút lại, con mồi sẽ rơi vào khoang miệng để nghiền và xay thức ăn.[19][37] Lưỡi của thú lông nhím mỏ ngắn di chuyển với tốc độ lớn với khoảng 100 lần ra vào mỗi một phút.[15][38] Điều này đạt được thông qua một phần tính đàn hồi của lưỡi và chuyển đổi năng lượng đàn hồi thành năng lượng động lực.[37] Lưỡi chúng rất linh hoạt, đặc biệt là lúc rụt lại, cho phép nó uốn cong đầu lưỡi không cho con mồi chạy thoát.[39]. Ngoài ra, lưỡi của chúng cũng có khả năng để tránh các mảnh vỡ trong khi tìm kiếm thức ăn. Nó ăn một cách nhanh chóng, một con thú lông nhím khoảng 3 kg (6,6 lb) có thể ăn 200 g mối (7,1 oz) trong 10 phút.[40]

Dạ dày của thú lông nhím là khá khác biệt so với các loài động vật có vú khác. Dạ dày có tính đàn hồi cao, không có các tuyến tiết vì đã có biểu mô phân tầng, giống như da sừng.[40] Không giống như động vật có vú khác, dạ dày thường có tính acid cao, thú lông nhím có mức độ axit thấp, gần như trung tính, với độ pH trong khoảng 6,2-7,4.[40]. Tiêu hóa xảy ra tại ruột non có chiều dài khoảng 3,4 m (11 ft). Phần cứng của côn trùng và đất không được tiêu hóa, do đó, được thải ra qua lỗ huyệt.[40]

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Thú lông nhím mỏ ngắn http://www.dpiw.tas.gov.au/internnsf/WebPages/BHAN... http://www.geocities.com/Athens/Delphi/2970/echidn... http://www.departments.bucknell.edu/biology/resour... http://animaldiversity.ummz.umich.edu/site/account... http://animaldiversity.ummz.umich.edu/site/account... http://fossilworks.org/bridge.pl?a=taxonInfo&taxon... http://www.irmng.org/aphia.php?p=taxdetails&id=106... http://www.iucnredlist.org/details/41312 http://www.tierstimmen.org/en/database?field_spec_... http://www.bbc.co.uk/nature/wildfacts/factfiles/68...